ssat.vn – Có phải bạn muốn đăng ký thi GRE để nhập học tại các trường kinh doanh nhưng bản thân lại không có khiếu Toán học? Bài viết này sẽ chỉ cách luyện thi GRE Quantitative cho người không giỏi Toán.
Bài viết liên quan:
Sách luyện thi GRE cho người mới bắt đầu
Sự khác nhau giữa A-level Math và A-level Further Math
Intertu Academy
GRE Quantitative: Tổng quát
Phần Định Lượng (Quantitative) là phần thi GRE tập trung vào việc kiểm tra trình độ Toán học của các thí sinh. Đa số các chủ đề Toán học trong GRE đều là những chủ đề mà các bạn đã từng học từ thời trung học. Bản thân những bài tập không hề nâng cao, tuy nhiên phần Quantitative của GRE nhấn mạnh vào khả năng tư duy, phản biện và giải quyết vấn đề của các thí sinh. Sau đây là những chủ đề bạn sẽ thấy trong bài thi GRE:
Môn số học:
- Lý thuyết số / thuộc tính số nguyên: thừa số, số nguyên tố, phần dư, tính chia hết, số nguyên lẻ / chẵn
- Các phép toán cơ bản: cộng, trừ, chia, nhân và số mũ (nghĩ PEMDAS) và căn
- Các chủ đề khác: lập dự toán; phần trăm, tỷ lệ; giá trị tuyệt đối, dòng số, số thập phân và chuỗi số
Đại số học:
- Làm việc với các biểu thức và hàm: thao tác với các biểu thức đại số (thông qua tính thừa và đơn giản hóa); hiểu Toán quan hệ, hàm, phương trình và bất phương trình
- Giải bất phương trình và phương trình: giải bất phương trình và phương trình tuyến tính, bậc hai; giải đồng thời phương trình và bất phương trình; sử dụng phương trình để giải các bài toán đố
- Hình học tọa độ: đồ thị của hàm số, phương trình và bất phương trình; các điểm chặn và độ dốc đường
Hình học
- Hình 2 chiều: đường thẳng song song / vuông góc; hình tròn, hình tam giác, hình tứ giác và các hình đa giác khác; sự tương đồng / sự giống nhau; diện tích và chu vi
- Hình 3 chiều: thể tích và diện tích của các hình 3 chiều
- Các chủ đề khác: Định lý Pitago, góc (tính bằng độ)
Phân tích dữ liệu:
- Thống kê mô tả cơ bản: trung bình, trung vị, chế độ, độ lệch chuẩn, phạm vi, phạm vi liên phần tư, phần tư / phần trăm
- Diễn giải dữ liệu: diễn giải thông tin dưới dạng đồ thị đường thẳng, thanh và hình tròn; ô hộp và ô phân tán; phân phối tần số
- Xác suất cơ bản: xác suất của cả sự kiện phức hợp và độc lập, xác suất có điều kiện, biến ngẫu nhiên, phân phối xác suất (giống như phân phối bình thường)
- Phương pháp đếm: hoán vị, tổ hợp, sơ đồ Venn
Xem thêm: Lộ trình ôn thi GRE cho người mới bắt đầu
Cách luyện đề thi GRE Quantitative cho người không giỏi Toán
Cách tốt nhất để cho các bạn nắm được cách luyện đề thi GRE Quantitative cho người không giỏi Toán, các bạn cần phải nắm các dạng câu hỏi trong bài thi và qua đó rút ra được kinh nghiệm làm bài thi riêng của mình. May mắn thay chúng tôi đã tổng hợp lại cho các bạn “tất tần tật” những dạng câu hỏi thường gặp lẫn lời giải và cách giải thích của từng dạng cho các bạn tham khảo. Trong phần thi Quantitative của GRE sẽ có tổng cộng: 4 dạng bài tất cả:
- So sánh định lượng (Quantitative Comparison):
Dạng bài này sẽ được trình bày như sau: So sánh Số lượng A và Số lượng B, sử dụng thông tin bổ sung ở giữa hai đại lượng nếu thông tin đó được cung cấp và chọn một trong bốn lựa chọn trả lời sau:
- Số lượng A lớn hơn.
- Số lượng B lớn hơn.
- Hai đại lượng bằng nhau.
- Mối quan hệ không thể được xác định từ thông tin được đưa ra.
Ví dụ bài tập:
“Lionel is younger than Maria.
Số liệu A | Số liệu B |
Gấp đôi tuổi của Lionel | Tuổi của Maria |
- Số liệu A lớn hơn.
- Số liệu B lớn hơn.
- Hai đại lượng bằng nhau.
- Không thể xác định được mối quan hệ từ những thông tin được đưa ra
Lời giải:
Trước tiên, hãy thiết lập những gì chúng ta biết từ thông tin được cung cấp trong vấn đề. Chúng tôi biết rằng Lionel trẻ hơn Maria, nhưng chúng tôi không biết tuổi thực của họ là bao nhiêu. Anh ấy có thể 29 tuổi và Maria có thể 30 tuổi, anh ấy có thể 4 tuổi và cô ấy có thể 40 tuổi, v.v.
Vì chúng ta không biết tuổi của Lionel và Maria, họ có thể ở bất kỳ độ tuổi nào miễn là Lionel trẻ hơn Maria. Nếu Lionel 2 tuổi và Maria 10 tuổi, gấp đôi tuổi của Lionel là 4, tức là nhỏ hơn tuổi của Maria. Nhưng nếu Lionel 19 tuổi và Maria 20 tuổi, gấp đôi tuổi của Lionel là 38, tức là lớn hơn tuổi của Maria.
Việc số lượng A hay B như thế nào phụ thuộc vào tuổi thực của Lionel và Maria – thông tin mà chúng ta đều không biết, từ đó suy ra câu trả lời là D) không thể xác định mối quan hệ từ thông tin được đưa ra.
Phương pháp làm dạng bài so sánh định lượng
- Luôn luôn ghi nhớ đáp án
- Thực hiện so sánh những chi tiết đơn giản
- Thế số vào để so sánh
- Nếu không có biến trong hai đại lượng mà chỉ có số liệu thì không bao giờ chọn đáp án (D)
- Dạng bài trắc nghiệm 5 đáp án (5-Choice Multiple Choice)
Dạng bài này sẽ được trình bày như sau:
“Hình trên là đồ thị của hàm số f xác định bởi f (x) = | 2x | + 4 với mọi số x. Với hàm số g nào sau đây, với mọi x thì đồ thị của g cắt đồ thị của f? ”
- g(x) = x – 2
- g(x) = x + 3
- g(x) = 2x – 2
- g(x) = 2x + 3
- g(x) = 3x – 2
Lời giải:
Ở đây chúng ta cần tìm hàm g giao với hàm f. Thành thật mà nói, phương pháp dễ nhất và nhanh nhất cho dạng bài này là nhanh chóng vẽ ra các hàm để xem hàm nào giao với f.
Phương pháp làm dạng bài trắc nghiệm 5 đáp án:
- Luôn luôn trả lời yêu cầu đề bài
- Thế số vào hàm số
- Luôn tìm cách áp dụng những phương pháp để đơn giản hóa quá trình xác định hàm số.
Xem thêm: Làm sao để học giỏi Hóa bằng tiếng Anh?
- Trắc nghiệm đa đáp án (Multiple-Answer Multiple Choice)
Ví dụ bài tập: “Mỗi nhân viên của một công ty nhất định thuộc Bộ phận X hoặc Bộ phận Y, và có nhiều hơn gấp đôi số nhân viên ở Bộ phận X so với Bộ phận Y. Mức lương trung bình (trung bình cộng) là 25.000 đô la cho các nhân viên ở Bộ phận X và 35.000 đô la cho các nhân viên trong Bộ phận Y. Số tiền nào sau đây có thể là tiền lương bình quân của tất cả các nhân viên của công ty? Hãy cho biết tất cả các khoản tiền đó. ”
- $ 26,000
- $ 28,000
- $ 29,000
- $ 30.000
- $ 31,000
- $ 32,000
- $ 34,000
Lời giải:
Đối với câu hỏi này, chúng ta phải chọn tất cả các giá trị lương trung bình có thể có cho nhân viên công ty. Vì hai bộ phận tương ứng có mức lương trung bình là 25.000 đô la và 35.000 đô la, chúng tôi biết rằng mức trung bình phải nằm giữa 2 giá trị trên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng biết rằng có gấp đôi số nhân viên ở Bộ phận X (với mức lương trung bình 25.000 đô la) so với ở Bộ phận Y (với mức lương trung bình 35.000 đô la). Vì có nhiều nhân viên ở X hơn Y, mức lương trung bình phải gần 25.000 đô la hơn 35.000 đô la, vì vậy chúng ta có thể loại bỏ tất cả các câu trả lời 30.000 đô la ngay lập tức.
Số nhân viên trong Bộ phận X nhiều hơn Y gấp đôi. Điều này có nghĩa là, tối đa, khoảng ⅔ số lương sẽ thuộc về Bộ phận X còn khoảng ⅓ số lương sẽ thuộc về Bộ Phận Y.
Điều này có nghĩa là giá trị gần đúng lớn nhất tuyệt đối của giá trị trung bình sẽ là (⅔) (25.000 đô la) + (⅓) (35.000 đô la) = 28.332 đô la. Các giá trị trung bình có thể duy nhất phải thấp hơn giá trị đó. Vì vậy, đáp án (a) và (b), $ 26,000 và $ 28,000, là các lựa chọn câu trả lời đúng.
Phương pháp làm dạng trắc nghiệm đa đáp án:
- Phải luôn ước tính. Đây là dạng bài đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng định tính và định lượng những con số một cách nhanh chóng và chính xác.
- Chọn đúng số lượng đáp án. Do không phải câu nào cũng chỉ có 2 đáp án, chúng có thể cần 3 đáp án để hoàn thành, vì vậy thí sinh cần phải chú ý để đáp án của mình.
- Mục nhập số (Numeric Entry)
Ví dụ bài tập:
“Kết quả của một cuộc đấu giá xe cũ:
Ô tô nhỏ | Ô tô lớn | |
Số lượng xe được cung cấp | 32 | 23 |
Số xe bán được | 16 | 20 |
Tổng doanh số dự kiến cho những chiếc xe được cung cấp (tính bằng hàng nghìn) | $70 | $150 |
Tổng doanh số bán hàng thực tế (tính bằng hàng nghìn) | $41 | $120 |
Đối với những chiếc ô tô lớn được bán trong một cuộc đấu giá được tóm tắt trong bảng trên, giá bán trung bình cho mỗi chiếc xe là bao nhiêu? ”
Lời giải:
Đừng để bị choáng ngợp bởi tất cả thông tin ở đây — hãy tìm ra những gì bạn cần biết và tập trung vào đó. Bạn đang cố gắng tìm ra giá bán trung bình cho mỗi chiếc xe lớn. Để tính ra mức trung bình, bạn cần biết số lượng ô tô lớn đã bán và tổng doanh thu tính bằng đô la của ô tô lớn.
Chúng ta hoàn toàn có thể bỏ qua chuyên mục “Ô tô nhỏ”; câu hỏi không hỏi bất cứ điều gì về những điều đó. Chúng ta cũng có thể bỏ qua “những chiếc xe được cung cấp” và “tổng doanh số bán hàng dự kiến”. Chúng ta muốn biết số lượng xe thực tế đã được bán, không phải được cung cấp, và chúng tôi muốn biết doanh số bán hàng thực tế, không phải doanh số bán hàng dự kiến.
Chúng ta có thể thấy trong bảng có 20 xe ô tô cỡ lớn đã được bán. Đối với tổng doanh số bán hàng thực tế, chúng ta có thể thấy $ 120 trong cột ô tô cỡ lớn — nhưng con số này tính bằng hàng nghìn. Như vậy, tổng doanh số bán hàng thực tế tính bằng đô la là $ 120,000.
Chúng tôi có đủ thông tin để tính giá trị trung bình ngay bây giờ. Tổng doanh thu 120.000 đô la / 20 xe ô tô lớn được bán = 6000 đô la mỗi xe. Vì vậy, câu trả lời là $ 6000.
Phương pháp làm dạng bài mục nhập số:
- Đảm bảo đáp án của bạn nó đúng yêu cầu đề bài. Nhiều học sinh thường quên mất là đề bài đang yêu cầu gì. Ví dụ như bài mẫu ở trên, đề bài yêu cầu số tiền đô la của mỗi chiếc ô tô lớn được bán đi. Vì thế đáp án các bạn phải ghi $6000 hoặc 6000 dollars.
- Hãy cẩn thận khi chuyển màn hình máy tính của bạn: Vì định dạng của câu trả lời rất quan trọng, hãy đảm bảo rằng định dạng đúng khi bạn chuyển màn hình máy tính của mình.
Hy vọng qua bài viết này, các bạn đã biết được các cách luyện đề thi GRE Quantitative cho người không giỏi Toán.
Xem thêm: Lám thế nào để được điểm cao trong kỳ thi GRE?
ssat.vn – Nơi chia sẻ tất tần tật kinh nghiệm về các kỳ thi Test Prep (SSAT, SAT, ACT, GMAT, GRE…) cho học sinh chuẩn bị bước vào con đường du học. Mọi thắc mắc xin liên hệ trực tiếp, qua email hoặc hotline để được tư vấn miễn phí.
Tags: GRE, GRE Quantitative1241